Thứ Ba, 6 tháng 8, 2019

牛 星 織 女 Ngưu Tinh Chức Nữ


Đây là bài thơ thứ 10 trong 19 bài thơ cổ, khuyết danh Tác giả và không tựa. Các trang đều lấy câu đầu làm tựa "Điều điều Khiên Ngưu tinh". Riêng mình nhận thấy như thế không thích hợp, nên mạn phép lấy tựa khác hợp với nội dung bài thơ hơn.

牛 星 織 女           Ngưu Tinh Chức Nữ

迢迢牽牛星           Điều điều Khiên Ngưu tinh
皎皎河漢女           Kiểu kiểu Hà Hán nữ
纖纖擢素手           Tiêm tiêm trạc tố thủ
札札弄機抒           Trát trát lộng ky trữ
終日不成章           Chung nhật bất thành chương
泣涕零如雨           Khấp thế linh như vũ
河漢清且淺           Hà Hán thanh thả thiển
相去復幾許           Tương khứ phục ki hứa 
盈盈一水間           Doanh doanh nhất thủy gian
脈脈不得語。       Mạch mạch bất đắc ngữ.

Dịch nghĩa:

Sao Ngưu Lang và Chức Nữ

Phía xa xa là sao Ngưu Lang 
Bên sông Ngân trăng trắng có cô gái 
Dịu dàng cánh tay nõn nà
Ngắm nhìn chiếc thoi trên khung cửi 
Cả ngày chẳng dệt được tấm lụa nào
Buồn lòng nước mắt tựa như mưa
Sông Ngân Hà trong vắt lại nông cạn 
Đến bao giờ gặp lại nhau 
Tuy cách một dòng nước cạn trong 
Nhưng chỉ biết nhìn nhau mà chẳng nói được lời nào

Dịch Thơ :

Sao Ngưu Chức Nữ

Sao Ngưu ở phía xa
Cô gái bên sông bạc 
Dìu dịu đôi tay ngà
Lặng ngắm chiếc thoi đưa
Tấm lụa ngày chưa thể
Thổn thức lệ như mưa
Sông Ngân cạn và trong
Biết ngày nào gặp được
Ngăn cách chỉ một dòng
Thấy đó lời lại không.

Quên Đi
***
Sao Ngưu Chức Nữ

Sao Ngưu nào có gần
Cô gái cạnh sông Ngân
Dịu dàng đôi tay ngọc
Khung cửi lần mắt đưa
Lụa đào chẳng buồn dệt
Lệ sầu ngập như mưa
Sông trong nhưng lòng cạn
Biết bao giờ gặp lại
Xa cách chỉ một dòng
Chẳng nói thầm dõi trông

Kim Phượng


2 nhận xét: