登寶臺山 Đăng Bảo Đài sơn
地寂臺逾古, Ðịa tịch đài du cổ,
時來春未深。 Thời lai xuân vị thâm
雲山相遠近, Vân sơn tương viễn cận.
花徑半晴陰。 Hoa kính bán tình âm.
萬事水流水, Vạn sự thủy lưu thủy,
百年心語心。 Bách niên tâm dữ tâm.
倚欄橫玉笛, Ỷ lan hoành ngọc địch
明月滿胸襟。 Minh nguyệt mãn hung khâm
Dịch nghĩa:
Vùng đất hẻo lánh càng khiến toà đài thêm xưa cũ
Mùa xuân đến chưa lâu
Mây núi thấy như xa như gần
Đường hoa nửa sáng lạng nửa mù mờ
Muôn việc như nước đẩy trôi nước
Trăm năm lòng dặn với lòng
Tựa vào lan can cầm ngang cây sáo ngọc
Ánh trăng chiếu phủ vạt áo trước ngưc.
Dịch Thơ:
Lên núi Bảo Đài
Nơi tịch mịch đài trông thêm cổ
Theo tiết trời xuân độ chưa lâu .
Núi mây lồng lộng xa gần ,
Đường hoa nửa rợp nửa vàng nắng xuyên .
Muôn việc đời triền miên nước chảy ,
Cuộc trăm năm lòng mãi nhủ lòng .
Lan can sáo ngọc tay nâng ,
Ánh vàng đầy ngực một vầng trăng trong .
Mailoc phỏng dịch
* * *
Lên Núi Bảo Đài
Lên Núi Bảo Đài
Đền xưa cổ kính chốn hoang sơ
Xuân mới vừa sang, tiết chuyển mùa
Mây núi gần xa, hình bóng ẩn
Nắng râm đậm nhạt, ngõ hoa mờ
Việc đời tuần tự như dòng chảy
Tâm sự bời bời tựa giấc mơ
Đứng dựa lan can, nâng sáo ngọc
Ánh trăng bàng bạc khoảng trời thơ.
Lên Núi Bảo Đài
Cảnh tịch liêu đài nhiều nét cổ
Đất trời chớm đổi tiết xuân sang
Gần xa mây núi trông mờ ảo
Sáng tối đường hoa tỏa dịu dàng
Muôn thuở sự đời con sóng nước
Trăm năm thế cuộc tấm trung can
Tay nâng sáo ngọc lùa âm vọng
Vạt hứng đầy trăng ngập ánh vàng
Kim Phượng
* * *
Lên Núi Bảo Đài
Vùng hoang đài cổ kính
Xuân mới còn mong manh
Mây núi xa gần hiện
Đường hoa sáng tối tranh
Việc đời như nước chảy
Năm tháng với tâm lành
Sáo ngọc bên lầu thổi
Thân đầy ánh nguyệt thanh
Quên Đi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét